Trinh nữ hoàng cung là một loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10–15cm, có nhiều lá mỏng kéo dài, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song, mặt trên lõm thành rãnh, mặt dưới có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ nơi sát đất có màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán dài gồm 6–18 hoa. Cánh hoa màu trắng có vài điểm màu tím đỏ. Từ thân hành mọc ra rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng. Mùa hoa quả vào khoảng tháng 8–9.
Ở Việt Nam, trinh nữ hoàng cung được trồng chủ yếu ở các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng trở vào, sau này được trồng thêm ở các tỉnh phía bắc. Trinh nữ hoàng cung là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng một phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ấm của vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình từ 22–27ºC.
Người ta thường dùng lá và thân hành của trinh nữ hoàng cung để làm thuốc.
Thành phần chính có tác dụng trong trinh nữ hoàng cung là alkaloid, có hai nhóm là không dị vòng (latisoin, beladin…) và dị vòng (crinafolin, crinafolidin, pratorin…).
Thân rễ của cây chứa 2 glucan là glucan A và glucan B. Ở Việt Nam đã có nghiên cứu và cho thấy trong trinh nữ hoàng cung có 11 alkaloid, 11 axit amin, axit hữu cơ. Các axit amin là phenylalanin, 1-leucin, dl-valin và arginin monohydroclorid.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy, các hoạt chất trong loại thảo dược này có những tác dụng sau:
Trinh nữ hoàng cung là vị thuốc có vị đắng, chát, có tác dụng gây sung huyết da.
Trong dân gian, cây trinh nữ hoàng cung được dùng để chữa ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Cũng có người dùng dược liệu này để điều trị ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan và chữa đau dạ dày. Ở các tỉnh phía nam, trinh nữ hoàng cung được dùng phổ biến chữa bệnh đường tiết niệu.
Lá và thân hành giã nát, hơ nóng dùng xoa bóp ngoài da để làm sung huyết da chữa tê thấp, nhức.
Ở Ấn Độ, người dân dùng thân hành của cây trinh nữ hoàng cung xào nóng, giã rồi đắp để trị thấp khớp, mụn nhọt hay áp xe. Dịch ép từ lá làm thuốc nhỏ tai chữa đau tai. Ở Campuchia, trinh nữ hoàng cung được dùng để điều trị bệnh phụ khoa.
Liều dùng của trinh nữ hoàng cung có thể khác nhau tùy theo từng đối tượng. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Trong dân gian thường dùng lá trinh nữ hoàng cung thái nhỏ với liều 3–5 lá mỗi ngày, sao vàng sắc lấy nước uống.
1. Giảm đau khớp, chữa chấn thương, tụ máu bầm:
2. Chữa viêm loét dạ dày, u vú
Một liệu trình điều trị bệnh kéo dài 20–25 ngày. Sau đó nghỉ 10 ngày rồi tiếp tục uống liệu trình mới.
3. Điều trị viêm phế quản, ho:
4. Trị viêm họng hạt:
5. U xơ tuyến tiền liệt, rối loạn tiểu tiện ở người cao tuổi:
6. U xơ tử cung, rong kinh, chảy máu âm đạo, đau bụng dưới:
7. Trị mụn nhọt:
8. Hỗ trợ điều trị ung thư vú, đại tràng, cổ tử cung:
Bạn nên kiêng ăn rau muống, đậu xanh trong quá trình điều trị bệnh bằng dược liệu này. Không tự ý dùng trinh nữ hoàng cung chữa bệnh mà chưa thông qua ý kiến thầy thuốc, bác sĩ. Việc dùng thuốc không đúng liều lượng hoặc phối hợp sai vị có thể gây nguy hại cho sức khỏe.
Cây trinh nữ hoàng cung rất giống với náng hoa trắng hoặc cây lan huệ. Bạn có thể dựa vào những đặc điểm sau để phân biệt các loại cây này nhằm tránh bị ngộ độc:
Không nên dùng trinh nữ hoàng cung cho phụ nữ đang mang thai hay người đang bị suy giảm chức năng gan, thận nặng.
Dược liệu trinh nữ hoàng cung có thể xảy ra tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi muốn sử dụng trinh nữ hoàng cung.
Vui lòng đợi ...